Bảng cân đối tài chính cá nhân là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề bảng cân đối tài chính cá nhân. Trong bài viết này, blogvieclam.vn sẽ viết bài viết hướng dẫn bảng cân đối tài chính cá nhân mới nhất 2020.
Hướng dẫn bảng cân đối tài chính cá nhân mới nhất 2020
Lưu ý khi sử dụng bảng cân đối trị giá tài sản cá nhân
Bạn đủ sức in thông tin này để dùng làm ebook xem qua sau này. Nhiều đơn vị tài chính sẽ yêu cầu Bảng tính báo cáo tài chính một mình (Net Worth).
Báo cáo tài chính một mình chỉ hiển thị các tài sản và nợ phải trả bên ngoài doanh nghiệp. không gồm có bất kỳ tài sản hoặc Nhiệm vụ mua bán nào.
Nếu bạn trình bày báo cáo này cho người cho vay hoặc nhà đầu tư tiềm năng, hãy tất nhiên ký tên và đề ngày tháng lập bảng.
Bước 1: chuẩn bị mục lục tất cả các tài sản đang sở hữu. Nhập số tiền bạn sẽ nhận được nếu bán tài sản và thu về tiền mặt.
Bước 2: chuẩn bị danh mục các khoản nợ (số tiền bạn nợ).
Bước 3: giá trị ròng = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả
Tài sản sở hữu
Là các khoản mục tài sản được ghi phía bên trái trên bảng cân đối trị giá tài sản một mình theo trị giá thị trường hợp lý tại thời điểm hiện giờ. Tức là số tiền mà cá nhân đủ sức thu được nếu bán tài sản này trên phân khúc.
giá trị đối tượng sẽ đủ sức khác biệt đáng kể đối với nguyên giá (số tiền mà một mình đã trả để mua tài sản đó). Các tài sản có thể được mua bằng tiền hoặc khoản vay.
Nói mẹo khác, ngay cả khi chưa thanh toán hết số tiền cho một loại tài sản, người lập bảng vẫn cần liệt kê tài sản đó trong bảng cân đối trị giá.
ngược lại, tài sản được thuê k được coi là tài sản của một mình. Vì quyền sở hữu tài sản này thuộc về người khác.
Các tài sản có thể được phân loại dựa trên đặc điểm và phương pháp dùng. ví dụ có thể phân loại tài sản thành tài sản easy thanh khoản, tài sản hữu ảnh và các loại tài sản đầu tư.
hình minh họa – Tài sản thuê không được coi là tài sản cá nhân
Tài sản dễ thanh khoản
Là tài sản dễ biến đổi thành tiền để chi trả cho các chi phí trong cuộc sống, các trường hợp khẩn cấp, tiết kiệm.
Tiền mặt, số dư tài khoản thanh toán, account tiền send, quỹ tương hỗ, chứng chỉ tiền send đáo hạn trong 1 năm… là các tài sản dễ thanh khoản.
Tài sản hữu hình
Tài sản một mình có mục tiêu chính là duy trì cuộc đời hàng ngày của cá nhân. gồm có bds và các vật dụng cá nhân.
bds gồm đất đai, nhà ở, chung cư, hoặc các hình thức bất động sản khác mà cá nhân sở hữu.
Vật dụng cá nhân gồm các phương tiện đi lại, các tool giải trí, đồ nội thất gia dụng, quần áo, trang sức và các loại đồ vật không giống. Các vật dụng cá nhân này thường có trị giá giảm đi cùng với thời gian được đưa vào dùng.
Những tài sản này cần được nghiên cứu lại theo nguyên tắc khấu hao. Ví dụ: một chiếc TV vừa mới qua dùng 5 năm sẽ có trị giá thấp hơn đối với lúc mới mua.
hình minh họa – Tài sản sở hữu bao gốm bất động sản và toàn bộ các loại vật dụng
Tài sản đầu tư
gồm có các loại tài sản hữu hình và tài sản vô ảnh được mua lại. Nhằm tạo thêm thu nhập và tăng trị giá tài sản.
gợi ý như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, vàng, bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm niên kim, các tài khoản hưu trí phân phối cho một mình và người đi làm. Các tài sản đầu tư được dùng để duy trì mức sống cho người chủ sở hữu trong tương lai.
Tài sản đầu tư thường có trị giá thay đổi. cho nên, số tài nguyên được liệt kê phải phản ánh giá trị của tài sản tại thời điểm bảng cân đối được xây dựng.
nội dung ở phía bên phải bảng cân đối giá trị tài sản một mình là các khoản nợ phải trả của cá nhân. gồm có cả nợ một mình và các khoản nợ mua bán liên quan.
Các khoản nợ đủ nội lực là các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ phải trả người bán trong một năm. Hoặc nợ dài hạn và các khoản vay trả góp được thế chấp bằng nhà cửa và các bất động sản khác.
Nợ ngắn hạn
Là khoản nợ hiện giờ và đáo hạn trong vòng 1 năm bắt đầu từ ngày được ghi nhận trong bảng cân đối giá trị. ví dụ giống như hóa đơn điện nước, cho thuê, phí bảo hiểm, nợ thẻ tín dụng…
Nợ dài hạn
Là khoản nợ đáo hạn 1 năm trở lên kể từ ngày được ghi nhận trong bảng cân đối giá trị. Các khoản nợ này thường gồm có các tài sản thế chấp bằng bđs, các khoản vay trả góp tiêu dùng, tín dụng giáo dục và cho vay kí quỹ dùng để mua chứng khoán.
Các phần nợ phải trả trong các khoản vay và thế chấp cần được mang vào bảng cân đối giá trị tài sản cá nhân. Nhưng k gồm có lãi suất thanh toán.
Tài sản ròng trong bảng cân đối trị giá tài sản cá nhân
Phần cuối cùng trong bảng cân đối trị giá tài sản cá nhân là trị giá ròng phản ánh tình trạng tài chính cá nhân.
trị giá tài sản ròng là trị giá còn lại được tính toán bằng hướng dẫn lấy giá trị ước tính của các tài sản theo giá trị đối tượng trừ đi các khoản nợ phải trả. Giả sử k phát sinh chi phí giao dịch.
TÀI SẢN RÒNG = TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
Nếu giá trị ròng của tài sản nhỏ hơn 0, một mình đó đã đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán (vỡ nợ).
Mặc dù việc này không có nghĩa rằng một mình đó sẽ bị đóng cửa ngay lập tức. Nhưng nó cho thấy tài sản của họ không đủ để thực hiện các mục tiêu tài chính.
Thông thường giá trị tài sản ròng thường ở mức thấp khi các cá nhân nằm trong độ tuổi dưới 35. Và có xu hướng tăng dần đến mức cao nhất trong độ tuổi từ 55 – 64 tuổi.
giá tiền trị tài sản ròng giảm xuống dần khi các một mình bước vào độ tuổi nghỉ hưu.
Nguồn: https://my.moneylover.com/