Định nghĩa thương nhân là gì? Thương nhân có những đặc điểm nào? Bài viết dưới đây mình sẽ làm rõ vấn đề này như sau theo quy định của pháp luật hiện hành.
Định nghĩa thương nhân là gì?
Theo Điều 6 Luật thương mại 2005, thương nhân được quy định như sau:
– Định nghĩa thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được ra đời hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một bí quyết độc lập, thường xuyên và có đăng ký bán hàng.
– Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
– Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về công việc thương mại đối với một vài hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một vài địa bàn để chắc chắn lợi ích quốc gia. chủ đạo phủ quy định chi tiết danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
>>>Xem thêm: Tổng hợp cách tính các loại thuế mới nhất 2020
Dấu hiệu của định nghĩa thương nhân
Từ định nghĩa thương nhân nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm của thương nhân như sau:
Định nghĩa thương nhân về chủ thể
Thương nhân gồm có tổ chức kinh tế được ra đời hợp pháp, cá nhân công việc thương mại một bí quyết độc lập, thường xuyên và có đăng ký bán hàng.
+ Đối với cá nhân (công dân Viet Nam và công dân nước ngoài): Có khả năng hành vi dân sự phong phú, có đủ điều kiện bán hàng thương mại theo quy định của pháp luật mới có khả năng trở thành thương nhân.
+ Đối với tổ chức kinh tế được ra đời hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại
Cá nhân, tổ chức kinh tế phải tiến hành công việc thương mại, tức là hành động hành vi mua sale hóa, cung ứng dịch vụ thương mại hay xúc tiến thương mại và các công việc nhằm mục tiêu sinh lợi khác.
Thương nhân tiến hành hoạt động thương mại một bí quyết một bí quyết độc lập về mặt pháp lý
Định nghĩa thương nhân việc làm này nghĩa là, cá nhân, tổ chức đấy phải tham gia vào công việc thương mại hoặc giao dịch thương mại với nhân cách là chủ thể pháp luật độc lập, có khả năng bằng hành vi của mình, nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp không phải là thương nhân vì không có thể tham gia và chịu trách nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của thương nhân.
Thương nhân phải hoạt động thương mại thường xuyên, mang tính chất nghề nghiệp
Các công việc thương mại phải được cá nhân, tổ chức tiến hành đều đặn. Tức là hoạt động thương mại diễn ra liên tục, không bị gián đoạn hay chỉ công việc tạm thời, nguồn thu nhập chủ đạo là từ lợi nhuận của hoạt động thương mại.
Thương nhân cần có đăng ký kinh doanh
Định nghĩa thương nhân tính chất hợp pháp của thương nhân được thể hiện qua hành vi đã hoàn tất thủ tục hành chính có sự liên quan đến việc thành lập của chủ thể hoạt động thương mại. Đó là khi hành động xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp:
+ Giấy chứng thực đăng ký công ty (đối với doanh nghiệp).
+ Giấy chứng thực đăng ký hộ kinh doanh (đối với cá nhân, group bán hàng, gia đình có công việc thương mại thường xuyên).
+ Giấy chứng thực đăng ký cộng tác xã, liên hiệp cộng tác xã (đối với hợp tác xã, liên hiệp cộng tác xã).
Phân biệt “thương nhân”, “doanh nghiệp” và “chủ thể kinh doanh”
Trên cơ sở xem xét các định nghĩa về “thương nhân”, về “doanh nghiệp” và “chủ thể kinh doanh” được chọn lựa ở trên, có khả năng phân biệt các chủ thể này trên hai phương diện sau:
Điểm giống nhau
Dù là “thương nhân”, “doanh nghiệp” hay “chủ thể kinh doanh” thì đều hành động các công việc kinh doanh mang tính chất sinh lời, phát sinh lợi nhuận.
Trong đó, công việc bán hàng có thể hiểu là việc hành động một hoặc một số hoặc toàn bộ công việc chuẩn bị trong quá trình từ đầu tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trên thị trường hoặc thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo mong muốn nhằm mục tiêu sản sinh ra lợi nhuận (căn cứ khoản 16 Điều 4 Luật công ty năm 2014).
Dù là cá nhân, hợp tác xã, hộ gia đình, hay tổ chức kinh tế, dù được lựa chọn là “thương nhân”, “doanh nghiệp”, hay “một chủ thể kinh doanh” thì mục tiêu cuối cùng đều là thực hiện các hoạt động sinh lời trong phạm vi mà pháp luật cho phép và điều chỉnh.
Điểm khác nhau
Định nghĩa thương nhân qua đo đạt nội dung định nghĩa, có khả năng thấy, giữa các đối tượng “thương nhân”, “doanh nghiệp” và “hộ bán hàng cá thể” không những giống nhau mà có sự phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở những lợi thế cạnh tranh. chi tiết như sau:
– Mọi “doanh nghiệp” được thành lập hợp pháp đều được chọn lựa là “thương nhân”. Bởi doanh nghiệp được xác định là một trong những tổ chức kinh tế (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014), có tài sản, có trụ sở giao dịch, và được ra đời hợp pháp theo quy định của pháp luật về công ty. tuy nhiên, không phải mọi thương nhân đều là doanh nghiệp.
bài viết trên đã cho các bạn biết về định nghĩa thương nhân là gì. Cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết dưới đây nhé.
>>Xem thêm: Doanh nghiệp lớn là gì? Tại sao có doanh nghiệp lớn?
Lộc Đạt-tổng hợp
Tham khảo ( luatduonggia, lawkey, … )