Trong kinh doanh, các công ty thường hay cộng tác để cùng kinh doanh. Vậy quy định về hợp đông kinh doanh quy định như thế nào? Sau đây mình xin chia sẻ cùng các bạn:
Quy định của luật đầu tư 2014 về hợp đông kinh doanh


Điều 3 khoản 9 Luật đầu tư 2014 quy định về hợp đông kinh doanh như sau
“9. Hợp đông kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm cộng tác bán hàng phân chia lợi nhuận, phân chia mặt hàng mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
>>>Xem thêm: Định nghĩa thương nhân và những điều bạn cần biết
Điều 29 khoản 2 Luật đầu tư 2014 cũng quy định:
“Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được deal sử dụng tài sản tạo ra từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”
Hợp đông kinh doanh theo quy định trên thì:
Hợp đông kinh doanh hợp tác bán hàng là việc cộng tác giữa các người đầu tư, các công ty trong bán hàng nhằm phần chia lợi nhuận và sản phẩm,
Không ra đời pháp nhân mới.
Việc hợp tác này sẽ được khai triển bán hàng trên một pháp nhân có sẵn của các bên hợp tác bán hàng
Quy định của luật thuế TNDN về hợp đông kinh doanh
Tại mục n khoản 1 điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về hợp đồng cộng tác kinh doanh như sau:
Đối với công việc kinh doanh dưới hình thức hợp đồng cộng tác kinh doanh:
– Hợp đông kinh doanh hoàn cảnh các bên tham gia hợp đồng hợp tác bán hàng phân chia kết quả bán hàng bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
– Hợp đông kinh doanh hoàn cảnh các bên tham gia hợp đồng cộng tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của mặt hàng được chia cho từng bên theo hợp đồng.
Những đặc điểm nhất định để nhận biết và phân biệt với các loại hợp đồng khác.


Thứ nhất, về chủ thể:
Hợp đông kinh doanh, thương mại được cài đặt giữa các chủ thể là thương nhân. Theo quy định của Luật Thương mại, thương nhân gồm có tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân công việc thương mại một bí quyết độc lập, đều đặn và có đăng ký bán hàng.
>>>Xem thêm :Người cộng tác viên là gì? Những điều bạn cần biết
Điểm quan trọng nhất là tất cả chủ thể của quan hệ hợp đồng kinh doanh, thương mại (thương nhân) đều cần có đăng ký bán hàng. Thương nhân là chủ thể của hợp đồng bán hàng, thương mại có khả năng là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Luật Thương mại quy định về thương nhân nói chung và thương nhân nước ngoài công việc thương mại tại Việt Nam.
Thứ 2, về hình thức:
Hợp đông kinh doanh, thương mại sẽ được thiết lập dưới hình thức văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi chi tiết của các bên giao kết. Trong những hoàn cảnh chắc chắn, pháp luật không thể không các bên phải cài đặt hợp đồng kinh doanh, thương mại bằng hình thức văn bản (Hợp đồng mua sale hoá quốc tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thương mại…).
Luật Thương mại cho phép các bên hợp đồng có khả năng thay thế hình thức thức văn bản bằng các hình thức khác có thành quả pháp lý tương đương. Các hình thức có thành quả tương đương văn bản gồm có điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.
Thứ ba, về nội dung và mục đích của hợp đồng kinh doanh thương mại:
Hợp đông kinh doanh mục tiêu của các bên trong hợp đồng bán hàng, thương mại là lợi nhuận. trường hợp có chủ thể hợp đồng không nhằm mục tiêu lợi nhuận giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa nước ta, thì hợp đồng được ứng dụng Luật Thương mại khi bên không nhằm mục đích lợi nhuận chọn lựa áp dụng Luật Thương mại.
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể chia thành những nhóm chủ yếu như sau:


Một là, hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua sale hóa không hề có yếu tố quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn).
Hai là, hợp đồng dịch vụ:
Hợp đồng cung ứng dịch vụ có sự liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian thương mại, các công việc thương mại chi tiết khác); các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên môn (hợp đồng dịch vụ tài chính, tổ chức tài chính, bảo hiểm, đào tạo, du lịch…).
Bài viết trên đã cho các bạn biết về hợp đồng kinh doanh là gì. Cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết của mình nhé.
>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tạo câu hỏi thăm dò trên facebook mới nhất 2020
Lộc Đạt-tổng hợp
Tham khảo ( dailythuecongminh, luatdansu, … )