Thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp. Trong bài viết này, blogvieclam.vn sẽ viết bài viết hướng dẫn thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp mới nhất 2020.
Hướng dẫn thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp mới nhất 2020
đối tượng nào được hưởng tiền nghỉ phép năm? Tiền nghỉ phép năm được chi trả dựa trên căn cứ nào? Trên thực tế, mỗi người lao động họ ít khi để ý tới chế độ nghỉ phép năm nếu như họ đã dùng đến khối lượng ngày nghỉ đó hoặc trước khi họ từ chức tại doanh nghiệp, nhưng đây lại là một quyền lợi không hề nhỏ của người lao động. Các quy định của vấn đề này như thế nào? Cụ thể:
Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về nghỉ phép năm trực tuyến: 1900.6568
Căn cứ theo Điều 111 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
“1. Người lao động có quá đủ 12 tháng sử dụng việc cho một người dùng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc so với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày sử dụng việc đối với người sử dụng công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo mục lục do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày sử dụng việc so với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và không gian chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Căn cứ theo Bộ Luật Lao Động số tại Điều 114 quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
“1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”
Căn cứ theo Nghị định số 45/2013/NĐ-CP tại Điều 7 quy định về cách thức tính số ngày nghỉ hằng năm so với trường hợp sử dụng k quá đủ năm như sau:
“Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng sử dụng việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; hiệu quả phép tính lấy tròn số hàng nhà cung cấp, nếu phần thập phân to hơn hoặc bằng 0,5 thì sử dụng tròn lên 01 đơn vị.”
Căn cứ theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP tại Điều 26 quy định về tiền lương sử dụng căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ lương như sau:
“3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) so với người lao động đang làm việc từ quá đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc sử dụng. so với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các tại sao không giống là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người dùng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
b) so với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian sử dụng việc.
4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người dùng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.”
Doanh nghiệp đang thực hiện đúng quy định của pháp luật với trường hợp của bạn chưa? Nếu chưa thực hiện đúng thì bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình? Liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 . Các Luật sư – Chuyên gia của chúng tôi sẽ tư vấn – giải đáp và hỗ trợ bạn!
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ theo các quy định trên thì tiền lương nghỉ phép được tính như sau:
Tiền nghỉ phép trong năm = ( Tiền lương làm căn cứ để trả lương phép : Số ngày sử dụng việc bình thường của tháng trước liền kề trước khi trả lương phép ) x Số ngày nghỉ phép hằng năm.
Trong đó:
Tiền lương làm căn cứ để trả lương phép được quy định như sau:
+ đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm
+ đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các nguyên nhân khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm
+ đối với người lao động có thời gian sử dụng việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
Số ngày nghỉ phép hằng năm được tính như sau:
Số ngày nghỉ phép hằng năm = (Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ gia tăng thêm theo thâm niên): 12 x Số tháng sử dụng việc thực tế trong năm.
Nếu các bạn còn băn khoăn về mức hưởng, phương thức tính nghỉ phép năm (Mình có được hưởng không? Được hưởng bao nhiêu? Có được cộng dồn không?…) – Hãy nhấc máy và gắn kết với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật lao động 1900.6568 . Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của các bạn một phương thức chính xác kết quả và nhanh nhất!
Nguồn: https://luatduonggia.vn/