lương tối thiểu là gì? là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đềlương tối thiểu là gì? Trong bài viết này, blogvieclam.vn sẽ viết bài viết nói về Lương tối thiểu là gì? tìm hiểu thêm về lương tối thiểu.
Lương tối thiểu là gì? tìm hiểu thêm về lương tối thiểu.
Lương tối thiểu tại Việt Nam
Buớc tưới chuyển hướngBước tới tìm kiếm
![]() ![]() | bài viết này k được chú giải bất kỳ gốc đọc qua nào. Mời bạn giúp hoàn thành post này bằng phương pháp bổ sung chú like cho từng nội dung cụ thể trong post tới các gốc đáng tin cậy. Các nội dung k có gốc đủ nội lực bị nghi ngờ và xóa bỏ. |
![]() ![]() | Bài hoặc đoạn này cần được wiki hóa theo các quy phương pháp định dạng và văn phong Wikipedia. Xin hãy giúp phát triển bài này bằng hướng dẫn liên kết trong đến các mục từ thêm vào không giống. |
Lương tối thiểu là một mức lương thấp nhất theo quy định của Luật lao động do Quốc hội Việt Nam ban hành. Đó là số tiền trả cho người lao động sử dụng công việc giản đơn nhất trong không gian với điều kiện sử dụng việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua coaching ngành. số tiền đó quá đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được sử dụng sử dụng cơ sở để tính các mức lương trong nền tảng thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ không giống theo quy định của luật pháp.
mục lục
- 1Năm 1996
- 2Năm 1997
- 3Năm 2000
- 4Năm 2001
- 5Năm 2003
- 6Năm 2004
- 7Năm 2005
- 8Năm 2006
- 9Năm 2008
- 10Năm 2009
- 11Năm 2010
- 11.101/01/2010
- 11.201/05/2010
- 12Năm 2011
- 13Năm 2012
- 14Năm 2013
- 15Năm 2014
- 16Năm 2015
- 17Năm 2016
- 18Năm 2017
- 19Năm 2018
- 20Năm 2019
- 21đánh giá
- 22Chú thích
- 23liên kết ngoài
Năm 1996[sửa | sửa mã gốc]
Quyết định Số: 385/LĐTBXH-QĐ của Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội về mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam sử dụng việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Viet Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 1996. Mức lương tối thiểu đối với người lao động VN sử dụng công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động, nơi lao động bình thường trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài, đơn vị quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có thuê mướn lao động là người VN được quy định và ứng dụng giống như sau:
- Mức lương tối thiểu k thấp hơn 45 USD/tháng vận dụng đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, đơn vị nước ngoài, đơn vị quốc tế đóng trên địa bàn tp Hà Nội và tp Hồ Chí Minh;
- Mức lương tối thiểu k thấp hơn 40 USD/tháng vận dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn thành phố loại II (gồm: Tp Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Biên Hoà, Cần Thơ) và Tp Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu;
- Mức lương tối thiểu k thấp hơn 35 USD/tháng ứng dụng so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, đơn vị nước ngoài, đơn vị quốc tế đóng trên địa bàn các tỉnh còn lại hoặc các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động giản đơn thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Mức lương tối thiểu từ 30 USD/tháng đến dưới 35 USD/tháng (ba mươi lăm đôla Mỹ/tháng) được ứng dụng so với một số công ty đóng trên địa bàn khó khăn, hạ tầng cơ sở kém, sử dụng nhiều lao động, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, sau khi các công ty này có công văn đề xuất và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và không gian cho phép được ứng dụng.
Năm 1997[sửa | sửa mã gốc]
Từ tháng 01 năm 1997 điều chỉnh mức lương tối thiểu và trợ cấp như sau:
- Nâng mức lương tối thiểu từ 120.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị số 05/CP ngày 26 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ lên 144.000 đồng/tháng ứng dụng đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, lực lượng vũ trang; cán bộ y tế xã, phường hưởng lương; tăng trưởng mức trợ cấp 20% đối với thị trường hưởng trợ cấp hàng tháng theo chế độ bảo hiểm không gian.
- Nâng 20% mức sinh hoạt phí hàng tháng so với cán bộ xã, phường đang công tác và đã nghỉ hưu so với quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí của cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Nâng mức trợ cấp, phụ cấp so với một số thị trường có công với hướng dẫn mạng:
- Nâng mức trợ cấp từ 144.000 đồng/tháng lên 200.000 đồng/tháng so với thân nhân có hai liệt sĩ;
- Trợ cấp thêm 20.000 đồng/tháng so với thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên. Riêng thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương, bệnh tật đặc biệt nặng được nâng mức trợ cấp thêm theo khoản c, Điều 1, Quyết định số 201/TTg ngày 09 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ từ 20.000 đồng/tháng lên 40.000 đồng/tháng;
- Nâng 20% mức phụ cấp hàng tháng so với người phục vụ thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
- Điều chỉnh mức trợ cấp so với bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên hưởng trợ cấp hàng tháng theo khoản 1, Điều 46, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ giống như sau:
mức độ mất sức lao động Mức trợ cấp hàng tháng
- Từ 61% đến 70% sức lao động 65% mức lương quy định = 163.800 đồng
- Từ 71% đến 80% sức lao động 75% mức lương quy định = 189.000 đồng
- Từ 81% đến 90% sức lao động 90% mức lương quy định = 226.800 đồng
- Từ 91% đến 100% sức lao động100% mức lương quy định = 252.000 đồng
Năm 2000[sửa | sửa mã nguồn]
Mức lương tối thiểu là 180.000 đồng/tháng – Nghị định 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ
Năm 2001[sửa | sửa mã gốc]
Mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/tháng.[1]
Năm 2003[sửa | sửa mã gốc]
Từ 01/01, các phân khúc hưởng lương và phụ cấp từ gốc kinh phí thuộc chi phí Nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp (trừ công ty có vốn đầu tư nước ngoài) được nâng lên 290 nghìn đồng.
Quyết định này được thông báo trong một nghị định về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp không gian và đổi mới cơ chế quan lý tiền lương của Chính phủ ban hành ngày 15-01.
Nghị định cũng quy định mức tăng trưởng cụ thể đối với lương hưu và trợ cấp xã hội hàng tháng cho từng loại phân khúc hưởng lương hưu và hưởng trợ cấp xã hội. song song quy định cụ thể về việc sắp đặt chi phí năm 2003 của các bộ, cơ quan và các địa phương để đảm bảo việc thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội.
Năm 2004[sửa | sửa mã gốc]
không tăng trưởng.
Năm 2005[sửa | sửa mã gốc]
Ngày 15/09/05, Chính phủ (thủ tướng Phan Văn Khải) ký Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Điều chỉnh áp dụng từ ngày 01-10-2005 là 350.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu này áp dụng từ ngày 1-10-2005 đến ngày 30-9-2006 trong khu vực nhà nước, công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp và là căn cứ để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm không gian.
Thủ tướng Chính phủ cũng ký Nghị định 117 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm không gian. Từ ngày 1-10-2005 đến ngày 30-9-2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm thế giới hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được điều chỉnh giống như sau: so với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức nghỉ hưu, gia tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng/tháng; tăng trưởng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 390 đồng/tháng trở lên, gia tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng đối với người vừa mới hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp hàng tháng; công nhân cao su đã hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm không gian hàng tháng…
Năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 11.9, Văn phòng Chính phủ vừa mới công bố Nghị định 94/2006/NĐ-CP của Chính phủ được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký trước đây 4 ngày (7.9) điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Theo Nghị định này, bắt đầu từ ngày 1.10.2006, mức lương tối thiểu chung hiện hành (được quy định tại Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15.9.2005 của Chính phủ) từ 350.000 đồng/tháng lên 450.000 đồng/tháng.
Năm 2008[sửa | sửa mã nguồn]
Chính phủ ban hành ba Nghị định 166, 167 và 168/2007/NĐ-CP, ngày 16/11/2007 về mức lương tối thiểu chung cho người lao động. Từ 1-1-2008, người lao động thuộc khối cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đơn vị chính trị, đơn vị chính trị – không gian sẽ được hưởng mức lương tối thiểu là 540.000 đồng/tháng (tăng 20% đối với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng).
đối với lao động Việt Nam sử dụng việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, Chính phủ cũng có nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu theo hướng tăng trưởng. Cụ thể, tăng lên:
Mức 1 triệu đồng/tháng so với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc Tp Hà Nội, Tp.HCM.
Mức 900.000 đồng/tháng áp dụng so với công ty hoạt động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; Tp Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một, các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; Tp Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (tạm gọi vùng 2).
Mức 800.000 đồng/tháng ứng dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn còn lại.
đối với người lao động sử dụng việc ở công ty, công ty, cộng tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, Chính phủ quy định:
Mức 620.000 đồng/tháng vận dụng so với công ty hoạt động trên địa bàn các quận thuộc Tp Hà Nội, tp Hồ Chí Minh.
Mức 580.000 đồng/tháng ứng dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn vùng 2.
Mức 540.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên các địa bàn còn lại.
Chính phủ khuyến khích các công ty thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng mà Chính phủ quy định. Riêng với người lao động vừa mới qua học ngành (kể cả lao động do công ty tự dạy nghề), Chính phủ yêu cầu phải trả mức lương cho họ cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng vừa mới quy định…
Năm 2009[sửa | sửa mã gốc]
Chiều 13/10, Bộ LĐ – TB và XH họp báo giới thiệu nội dung, từ ngày 1/1/2009, mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 và Nghị định số 111/2008/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng so với người lao động sử dụng việc ở các doanh nghiệp trong nước và công ty FDI. doanh nghiệp trong nước đó là các công ty, công ty, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, một mình và các tổ chức không giống của Việt Nam có thuê mướn lao động.
công ty FDI là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và một mình người nước ngoài tại Viet Nam của Chính phủ.
Theo đó, các mức lương tối thiểu vùng được ứng dụng giống như sau:
Vùng I: đối với doanh nghiệp trong nước là 800.000 đồng/tháng; so với doanh nghiệp FDI là 1.200.000 đồng/tháng.
Vùng II: so với doanh nghiệp trong nước là 740.000 đồng/tháng; so với doanh nghiệp FDI là 1.080.000 đồng/tháng.
Vùng III: so với doanh nghiệp trong nước là 690.000 đồng/tháng; so với công ty FDI là 950.000 đồng/tháng.
Vùng IV: đối với công ty trong nước là 650.000 đồng/tháng; đối với công ty FDI là 920.000 đồng/tháng.
Ngày 6/4, Chính phủ đang ban hành Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/ tháng.
Mức lương tối thiểu chung này được ứng dụng so với bốn loại hình cơ quan, tổ chức, tổ chức, bao gồm: – Các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, đơn vị chính trị – xã hội;
– Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – thế giới, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Các doanh nghiệp được thành lập, đơn vị cai quản và hoạt động theo Luật công ty nhà nước.
– Các doanh nghiệp TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu chung được dùng sử dụng cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ không giống theo quy định của luật pháp ở bốn loại ảnh cơ quan, tổ chức đơn vị trên; cũng giống như được dùng để tính trợ cấp kể từ ngày 1/5/2009 so với lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách so với người lao động dôi dư do bố trí lại doanh nghiệp nhà nước và tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung. Từ ngày 1/5/2009, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sẽ được gia tăng thêm 5% đối với 5 group đối tượng, bao gồm: -Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người sử dụng công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng. -Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ vừa mới hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng. -Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người vừa mới hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng. -Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng. -Quân nhân đang phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ chợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Các địa phương thuộc vùng II, III, IV
Vùng II: Một số huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội, thành phố hcm, các quận, huyện thuộc tp Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh, tp Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vùng III: Các thành phố trực thuộc tỉnh, các huyện còn lại thuộc Hà Nội; thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong (Bắc Ninh); các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc Bắc Giang; huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh; Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên; các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên thuộc Vĩnh Phúc; các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng; các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc Quảng Ninh; các huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc Quảng Nam; thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng; thị xã Cam Ranh, Khánh Hòa; huyện Trảng Bàng, Tây Ninh; thị xã Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước; các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương; các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai; thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc Long An; các huyện thuộc Tp Cần Thơ; các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vùng IV là những địa phương còn lại.
Năm 2010[sửa | sửa mã gốc]
01/01/2010[sửa | sửa mã nguồn]
Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 97/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với công ty trong nước và Nghị định 98/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, đơn vị quốc tế và cá nhân nước ngoài tại VN, áp dụng từ ngày 01/01/2010.
Nghị định 97, các phân khúc chịu điều chỉnh là người lao động làm việc ở doanh nghiệp, công ty, cộng tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị không giống của Viet Nam. Mức lương tối thiểu sẽ chia thành 4 vùng, sát với mức tiền công, tiền lương và mức sống tại vùng đó. Cụ thể: vùng I là 980.000 đồng/tháng; vùng II: 880.000 đồng/tháng; vùng III: 810.000 đồng/ tháng; vùng IV: 730.000 đồng/tháng. Tại Nghị định 98, lao động tại công ty có vốn đầu tư nước ngoài được quy định: vùng I là 1.340.000 đồng/ tháng; vùng II: 1.190.000 đồng/tháng; vùng III: 1.040.000 đồng/tháng; vùng IV: 1.000.000 đồng/tháng.
Lúc trước, mức lương tối thiểu vùng đã ứng dụng so với công ty trong nước lần lượt theo từng vùng là 800.000; 740.000; 690.000; 650.000 đồng /tháng và so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.200.000; 1.080.000; 950.000; 920.000 đồng/tháng.
01/05/2010[sửa | sửa mã gốc]
Ngày 25.3; Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Nghị định số 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung. Ngày 1.5.2010 gia tăng từ 650.000 lên 730.000 đ/tháng, tăng trưởng 80.000đ.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng cũng được tăng thêm 12,3%.
Mức lương này được ứng dụng đối với: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đơn vị chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; công ty được thành lập, đơn vị quản lý và hoạt động theo Luật công ty Nhà nước (DNNN) và công ty TNHH 1 member do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức cai quản và hoạt động theo Luật công ty và hoạt động theo quy định của luật pháp.
Nó còn được dùng sử dụng cơ sở để tính các mức lương trong nền móng thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ không giống theo quy định của luật pháp…
song song, được sử dụng để tính trợ cấp từ ngày 1/5/2010 đối với lao động dôi dư do bố trí lại công ty nhà nước theo Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007; bên cạnh đó, dùng để tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010, từ ngày 1/5/2010, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm thế giới (BHXH) và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm 12,3% đối với 5 nhóm đối tượng:Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu vừa mới hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
Người vừa mới hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/Đ-TTg ngày 4/8/2000; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008.
Kinh phí thực hiện tăng trưởng lương hưu, trợ cấp được chi phí Nhà nước và Quỹ BHXH bảo đảm.
Năm 2011[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 29 tháng 10 năm 2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đang ký Nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu vùng so với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, doanh nghiệp, cộng tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, một mình và các tổ chức khác của VN có thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng ứng dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng vận dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng vận dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Nghị định Số: 22/2011/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng, vận dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động sử dụng việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
- Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- tổ chức sự nghiệp của Nhà nước; tổ chức sự nghiệp của đơn vị chính trị, đơn vị chính trị – không gian.
- công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước kiểm soát sở hữu được tổ chức thống trị và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011. Bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung. Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ được vận dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này để tính đơn mức giá lương, trong đó nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được ứng dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có doanh số kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng trưởng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Năm 2012[sửa | sửa mã nguồn]
Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng, vận dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động sử dụng việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
- Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đơn vị chính trị, đơn vị chính trị – xã hội.
- tổ chức sự nghiệp của Nhà nước; tổ chức sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – không gian.
- doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một member do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức cai quản và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012. Bãi bỏ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung.
Năm 2013[sửa | sửa mã nguồn]
Theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP về mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu chung sẽ chính thức tăng trưởng 100.000 đồng từ ngày 1/7/2013.
như vậy, tiền lương sử dụng căn cứ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước và tiền lương làm căn cứ đóng BHYT sẽ thực hiện theo mức 1.150.000 đồng/tháng.
Nghị định 66 thay thế Nghị định 31/2012/NĐ-CP về lương tối thiểu chung.
Năm 2014[sửa | sửa mã gốc]
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động sử dụng việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, một mình và các cơ quan, đơn vị có thuê mướn lao động, thay thế Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 4-12-2012.
đối tượng ứng dụng gồm: công ty thành lập, đơn vị thống trị và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); cộng tác xã, liên hiệp cộng tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị khác của Viet Nam có thuê mướn lao động; cơ quan, đơn vị nước ngoài, đơn vị quốc tế và một mình người nước ngoài tại Viet Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa thế giới chủ nghĩa Việt Nam là member có quy định không giống với quy định của Nghị định này).
Mức lương tối thiểu vùng ứng dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1-1-2014 tới đây như sau: Vùng I: 2.700.000 đồng/tháng; vùng II: 2.400.000 đồng/tháng; vùng III: 2.100.000 đồng/tháng; vùng IV: 1.900.000 đồng/tháng.
Nghị định cũng nêu rõ, mức lương tối thiểu vùng như trên là cơ sở để công ty và người lao động thỏa thuận tiền lương, bảo đảm mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua huấn luyện làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc vừa mới thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động vừa mới qua học ngành (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng nêu trên, công ty định hình, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động cho thích hợp với quy định của luật pháp lao động.
Cũng theo Nghị định, đề nghi các doanh nghiệp thỏa thuận, trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định.
Nghị định 182/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31-12-2013. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 1-1-2014.
Năm 2015[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 11/11/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ cộng tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng ứng dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2015 tới đây giống như sau: Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng; vùng II: 2.750.000 đồng/tháng; vùng III: 2.400.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng.
Năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 14 tháng 11 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số số 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động sử dụng việc ở doanh nghiệp, liên hiệp cộng tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu ứng dụng từ 01/01/2016 được quy định như sau:
– Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng so với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
– Mức 3.100.000 đồng/tháng, vận dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
– Mức 2.700.000 đồng/tháng, ứng dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
– Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Năm 2017[sửa | sửa mã gốc]
Ngày 14 tháng 11 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số số 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng so với người lao động sử dụng việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu áp dụng từ 01/01/2017 được quy định giống như sau:
– Mức 3.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
– Mức 3.320.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
– Mức 2.900.000 đồng/tháng, vận dụng so với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
– Mức 2.580.000 đồng/tháng, áp dụng so với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 7 tháng 12 năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số số 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu áp dụng từ 01/01/2018 được quy định giống như sau:
– Mức 3.980.000 đồng/tháng, vận dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
– Mức 3.530.000 đồng/tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
– Mức 3.090.000 đồng/tháng, vận dụng so với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
– Mức 2.760.000 đồng/tháng, vận dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Năm 2019[sửa | sửa mã gốc]
Ngày 16 tháng 11 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số số 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng ứng dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể, mức lương tối thiểu ứng dụng từ 01/01/2019 được quy định giống như sau:
– Mức 4.180.000 đồng/tháng, vận dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
– Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng so với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
– Mức 3.250.000 đồng/tháng, ứng dụng so với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
– Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Nguồn: internet