Ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp là một trong những keyword được search nhiều nhất về chủ đề ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp. Trong bài viết này, blogvieclam.vn sẽ viết bài viết Ngôn ngữ cơ thể là gì? Tổng hợp những ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp.
Ngôn ngữ cơ thể là gì? Tổng hợp những ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Ngôn ngữ cơ thể là gì?
Theo Wikipedia tiếng Việt, ngôn ngữ cơ thể là một dạng của mạng phi ngôn ngữ, được sử dụng để biểu đạt thông tin mà không cần đến tiếng nói. Hành vi như vậy gồm có các biểu hiện trên khuôn mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ, cử động của mắt, đụng chạm và sử dụng chân trời cá nhân.
all những trải nghiệm dân gian được đúc rút thành thành ngữ như “liếc mắt mang tình”, “khua tay múa chân”, “ngúng nga ngúng nguẩy”… đều là biểu hiện của ngôn ngữ cơ thể.
skill dùng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Bạn có biết rằng thông thường con người sẽ mất 7 giây để phân tích về một người mới gặp lần đầu. Điều đó cho thấy rằng ấn tượng ban đầu là vô cùng quan trọng. Vậy trong 7 giây vàng đó, bạn đủ nội lực làm gì để lôi kéo người khác? Đó chính là dùng ngôn ngữ ảnh thể (body languge) mà cụ thể là qua ánh mắt, nét mặt và điệu bộ tay, chân của bạn để tạo thích thú với người đối diện. hiệu quả của loại ngôn ngữ này vừa mới được Apollo English share trong bài viết trước, vậy ngày nay các bạn hãy cùng lắng nghe Apollo English mách thêm về các phương pháp dùng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp, đặc biệt là trong giao tiếp tiếng anh nhé.
Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có trải nghiệm khởi đầu quan tâm đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói chuyện? Anh ta Nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Nhìn và nền móng các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, đủ nội lực bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng đủ nội lực nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện.
Kỹ thuật biểu cảm trên khuôn mặt
Con người đủ nội lực thể hiện chính mình hoặc biểu lộ xúc cảm, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những hiện trạng khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và easy sự phát triển hơn trong giao tiếp.
– không giao tiếp mắt: Những người mong muốn che giấu điều gì thường k giao tiếp mắt khi nói dối.
– Quan sát lướt qua: Khi cảm thấy chán, người đọc thường Nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc Nhìn xung quanh phòng.
– Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường Quan sát chằm chằm vào mắt bạn.
– Duy trì giao tiếp mắt: tiếp tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy.
– Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên giống như mong muốn nghe rõ hơn.
– Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó k tự tin lắm về điều vừa được nói.
– Gật đầu: Khi chấp thuận với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đã nói.
– Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi chấp thuận, người đối diện sẽ mỉm cười với bạn một cách tự nhiên.
Giao tiếp mắt
Đôi mắt là bộ phận cần thiết nhất của con người. xúc tiếp bằng mắt là một dấu hiệu thể hiện sự kính trọng và quan tâm.
– Ánh mắt support ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.
– Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, môi trường người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người xem hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt.
Yêu cầu khi dùng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình mong muốn share điều cần nói, đồng thời k nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, Quan sát chằm chằm vào người đối diện…Trong khi nói chuyện, đôi khi hãy giao tiếp bằng mắt từ 1 đến 10 giây và hãy để ý lắng nghe người đối diện.
Sức mạnh của ngôn ngữ cơ thể
Ngôn ngữ cơ thể được chứng minh là điều tự nhiên nhất của mỗi người, những ngôn ngữ cơ thể chẳng hề easy dùng nó có chủ đích và hiệu quả. Cử chỉ, động tác của người nói là thành phần lôi kéo công chúng và giới mạng, trở thành “đặc trưng” của mỗi người. Ví dụ: Nhắc đến ngài Steve Ballmer, CEO, “công thần số 1” của tập đoàn Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là … thè lưỡi chào người xung quanh trước khi bắt đầu trổ tài diễn thuyết.
Khi nói, người nói luôn trở thành tâm điểm của sự để ý, nên họ cần ý thức rằng, mỗi cử chỉ, hành động của mình dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó đến với những mọi người. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt Nhìn ngang hay mím miệng trong khi giao tiếp … cũng nói lên được bạn đam mê ai, có đồng ý với vấn đề hay k, vừa mới bối rối hay thiếu tự tin như thế nào.
Vị trí và khoảng phương pháp trong giao tiếp
Vị trí và khoảng phương pháp trong giao tiếp khi ngồi hoặc đứng đều thể hiện thái độ, mục tiêu của mỗi người. Khi đứng trò chuyện trực diện, mặt đối mặt, điều đó thể hiện bạn muốn nói chuyện thẳng thắn, gần gũi về chủ đề nào đó. Vị trí và khoảng phương pháp giữa hai người khi trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư của người khác. Khi bạn đứng quá gần, người nghe sẽ cảm thấy mình bị lấn át và tỏ ra k easy chịu. Một khoảng cách chuẩn giữa hai người sẽ tạo nên sự hài hòa, thoải mái trong buổi nói chuyện. Đừng đứng quá gần – Mỗi người thoát khỏi hiện trạng k tự nhiên nhờ vào người đối thoại thân thiện. Hãy cho người xung quanh có khoảng cánh cửa riêng, đừng xâm chiếm nó.
Trong xã hội hiện đại và nhất là trong nơi mua bán quốc tế, việc trở nên tinh tế hơn, tự nhận thức và kiềm chế được ngôn ngữ cơ thể của bản thân mình cũng giống như Quan sát ngôn ngữ này của người khác để hiểu họ đang muốn điều gì sẽ làm bạn đạt được kết quả cao hơn trong việc giao tiếp tiếng anh thương mại.
Nguồn:http://apollo360.edu.vn,https://www.marry.vn